Giấy phép xây dựng là gì? Các trường hợp xây nhà không phải xin phép

Xin giấy phép xây dựng là công việc hầu như công trình nào cũng cần thực hiện trước khi khởi công. Vậy giấy phép xây dựng là gì? Các trường hợp nào xây nhà không phải xin phép? Hãy cùng Công ty Nguyên Phú tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

1. Giấy phép xây dựng là gì?

Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 định nghĩa như sau:

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Có thể hiểu giấy phép xây dựng là một loại văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo một mẫu nhất định xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép xây dựng nhà ở, công trình theo ý muốn trong phạm vi nội dung được cấp phép.

giay-phep-xay-dung-la-gi-CongtyNguyenPhu
Giấy phép xây dựng là gì? Các trường hợp xây nhà không phải xin phép. Nguồn: Sưu tầm

2. Có những loại giấy phép xây dựng nào?

Theo Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (Sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), giấy phép xây dựng gồm 4 loại:

  • Giấy phép xây dựng mới: Loại giấy phép này được cấp cho các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng mới công trình.
  • Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Loại giấy phép được cấp cho trường hợp công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Hay làm thay đổi công năng sử dụng, làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
  • Giấy phép di dời công trình: Là loại giấy phép được cấp cho các trường hợp di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong các khu đô thị, trung tâm của cụm xã, các khu bảo tồn, khu di tích văn hóa – lịch sử.
  • Giấy phép xây dựng có thời hạn: Là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

3. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:

(1) Tên công trình thuộc dự án.
(2) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
(3) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
(4) Loại, cấp công trình xây dựng.
(5) Cốt xây dựng công trình.
(6) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(7) Mật độ xây dựng (nếu có).
(8) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(9) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
(10) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

Như vậy, theo quy định thì nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Tên công trình; Tên và địa chỉ chủ đầu tư; Địa điểm, vị trí xây dựng; Loại, cấp công trình; Cốt xây dựng; Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và ngoài ra có thể có thêm mật độ, hệ số sử dụng đất.

Ngoài ra, đối với công trình đô thị phải có thêm nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1, số tầng, chiều cao tối đa toàn công trình.

4. Trường hợp phải xin giấy phép xây dựng

truong-hop-phai-xin-giay-phep-xay-dung-CongtyNguyenPhu
Giấy phép xây dựng là gì? Các trường hợp xây nhà không phải xin phép. Nguồn: Sưu tầm

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (Sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, ngoài các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nêu trên. Thì các trường hợp xây dựng nhà ở đều phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có thể hoàn thiện các thủ tục theo hướng dẫn trong bài viết thủ tục xin giấy phép xây dựng.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Theo Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, những cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gồm cấp tỉnh hoặc cấp thành phố trực thuộc trung ương) cấp giấy phép cho những công trình thuộc các đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa phận tỉnh.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý của các khu công nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao…
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành cấp giấy phép xây dựng thuộc những chức năng và phạm vi quản lý.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương) có quyền cấp giấy phép cho các công trình nhà ở, cấp III, IV trên địa bàn mình quản lý.

Theo đó, khi chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân) xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ (gồm nhà biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề). Thì trong đơn đề nghị cấp giấy phép phải ghi là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở dự định xây dựng.

6. Mức phạt khi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng

Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
  • Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Ngoài ra, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Qua bài viết Công ty Nguyên Phú đã chia sẻ các thông tin về giấy phép xây dựng và các trường hợp xây nhà không phải xin phép. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề xin phép xây dựng tại Đà Lạt, hãy liên hệ ngay với Công ty Nguyên Phú để được tư vấn.

5 / 6